Viêm phế quản IB khác với bệnh viêm phế quản thể thận. Nhiều người thường bị nhầm lẫn giữa hai chứng bệnh lý này. Nguyên nhân gây bệnh là bởi virus ARN, gây ra thiệt hại lớn về kinh tế. ĐẶc điểm của bệnh này đó là có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Tỷ lệ bị mắc bệnh ở gà rất cao, trên 50%. Tỷ lệ chết khi mắc bệnh thì không quá cao, chỉ khoảng 20% mà thôi. Tuy nhiên với gà nhỏ thì nó rất dễ xảy ra. Bởi vậy phải chăm sóc gà khéo léo để có thể duy trì được năng suất thu hoạch của gà thịt.
Cơ chế gây bệnh
IB là rất dễ lây lan. Thời kỳ ủ bệnh tương đối ngắn (18 – 36 giờ), việc lây lan ra toàn đàn chỉ trong một hoặc hai ngày. Virus IB được lan truyền theo chiều ngang bằng đường không khí, thông qua các dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống và các thiết bị chăn nuôi khác. Cho đến nay việc lây truyền dọc (từ gà mẹ tới gà con thông qua trứng) chưa được xác nhận. Tuy nhiên, nhiễm bẩn ở bề mặt của vỏ trứng với virus IB là một cách để virus có thể lây lan và tồn tại trong trại giống. Thông gió kém, nhiệt độ cao sẽ làm tăng khả năng nhiễm bệnh.

Sơ lược về virus
Virus gây bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious bronchitis: IB) thuộc họ coronavirus, chi coronaviraidae là một ARN virus sợi đơn. IBv là một coronavirus gamma. Bệnh IB do một virus corona gây ra với các kháng nguyên đa dạng. Vì thế, có rất nhiều chủng được xác định như: Massachusetts, Arkansas 99, Connecticut, O72,… bệnh có thể có những triệu trứng và bệnh tích khác nhau giữa các chủng. Virus có khả năng biến chủng rất cao vì vậy đây là bệnh đang rất được quan tâm trên toàn thế giới.
Virus tồn tại lên đến 1 năm trong phân và chất độn chuồng, tồn tại 4 tuần trong chuồng nuôi. Virus bất hoạt sau 15 phút ở 56°C và sau 90 phút ở 45°C. Trong môi trường kiềm 1% virus tồn tại trong vòng 3 phút. Virus nhạy cảm với hầu hết các chất khử trùng thông thường. Virus viêm phế quản truyền nhiễm (IBV) có mặt trên toàn thế giới. Gà là vật chủ tự nhiên quan trọng nhất của IBv, mọi lứa tuổi gà có thể bị nhiễm. IBv cũng được phân lập từ các loài khác như chim bồ câu, vịt, le le, công, ngỗng, thiên nga . . .
Triệu chứng nhận biết
Gà ở mọi lứa tuổi dễ bị mắc bệnh nhưng các dấu hiệu lâm sàng có thể thay đổi. Các dấu hiệu đầu tiên công nhận và dễ thấy nhất là những dấu hiệu về đường hô hấp, do đó bệnh có tên là viêm phế quản truyền nhiễm. Tuy nhiên, vi-rút còn có khả năng gây ra bệnh tích trên thận và ống dẫn trứng ở gà đẻ.
Ở gà con:
- Ủ rũ, giảm ăn, bỏ ăn.
- Gà bị thiếu nhiệt đứng túm vào nhau, đứng sát nguồn nhiệt.
- Chảy dịch mũi.
- Có bọt trong mắt.
- Thở khó, có tiếng ran.
Gà lớn:
- Giảm ăn nhẹ.
- Dấu hiệu hô hấp – thở hổn hển, ho, xuất huyết khí quản và chảy nước mũi.
- Giảm sản lượng trứng 5 – 10% nếu bệnh kéo dài có thể lên tới 50 -70%.
- Trứng mỏng vỏ, vỏ không đều, lòng trắng loãng, màu sắc của vỏ trứng mất hẳn
- Tỷ lệ ấp nở của trứng có thể bị ảnh hưởng.

IB-1
- Những biểu hiện khi mổ khám.
- Túi khí mờ, chứa nhiều dịch nhày và đục.
- Xuất huyết nặng nề đường hô hấp.
IB-5
- Phổi viêm, hóa mủ.
- Xuất huyết ống dẫn trứng, gây tổn thương vĩnh viễn ở đường dẫn trứng, với gà giai đoạn hậu bị nhiễm IB ống đẫn trứng bị teo ngắn.
- Thậm bị sưng to và nổi rõ
Hướng dẫn phòng bệnh
- Vệ sinh phòng bệnh: quản lý đàn gà từ lúc 1 ngày tuổi cùng công tác vệ sinh, sát trùng, chuồng trại có thể hạn chế mầm bệnh.
- Phòng bệnh bằng vaccine: để tối ưu hóa công tác phòng bệnh cần sử dụng vaccine phòng bệnh nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi. Vaccine IB sử dụng nhỏ mắt, nhỏ mũi, pha nước uống.
- Với số lượng đàn lớn có thể sử dụng phương pháp phun sương ở độ cao 50cm để cấp vaccine vào hốc mắt, xoang mũi. Kích thước hạt sương khoảng 80 – 120μm.
Phương pháp điều trị
Bệnh IB ở gà do virus gây ra nên chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phương pháp điều trị hướng đến nâng cao sức đề kháng cho gà, chống vi khuẩn bội nhiễm, kế phát.
- Sử dụng bóng sưởi để hạn chế gà bị lạnh.
- Giảm mật độ chuồng nuôi.
- Đảm bảo khẩu phần ăn.
- Cho gà uống nước pha thêm các loại thuốc bổ, vitamin, PERMASOL, GLUCOK-C, NOPTRESS, HAN LYVIT C….
- Sử dụng kháng sinh đường hô hấp chống vi khuẩn bội nhiễm: HAN FLO 20% 1CC/ lít nước hoặc Amoxcicilin 50% 1g/ lít nước uống.