Viêm thanh khí quản truyền nhiễm có thể khiến người chăn nuôi bị thiệt hại lớn về kinh tế. Nguyên nhân bởi tốc độ lây lan của chứng bệnh ở gà này rất nhanh. Gà chỉ là một trong số gia cẩm đặc trưng mà thôi. Thậm chí nhiều loại gia cầm khác cũng có thể mắc phải chứng bệnh này. Các bạn hãy cố gắng chăm sóc cho gà thật tốt bởi bệnh này chưa có thuốc chữa. Bệnh cũng không lây sang người được nhưng có thể virus sẽ bán trên các đồ dùng. Vì thế ngay cả quần áo, đồ dùng chăn nuôi cũng cần được kiểm soát tốt.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do virus thuộc nhóm Herpes gây ra, xảy ra trên tất cả các loại gia cầm bao gồm: gà, gà tây, gà lôi… chim, ngỗng cũng có ghi nhận nhiễm bệnh tuy nhiên mức độ trầm trọng không cao. Tuổi gia cầm mắc bệnh thường từ sau 20 ngày đến dưới 1 năm tuổi, bệnh nặng nhất vào giai đoạn gà được 3 – 5 tháng tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, nặng nhất là vào mùa nóng ẩm, điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém. Bệnh có thể lây truyền theo phương thức truyền dọc từ mẹ sang con, truyền ngang qua đường hô hấp và đường miệng.
Sơ lược về virus Herpesvirus
Virus gây bệnh ILT là herpes virus khi xâm nhập vào vật chủ virus nhân lên nhanh chóng tại niêm mạc đường hô hấp trên (khí quản) gây hiện tượng khó thở, chảy nước mắt, nước mũi. Virus chết rất nhanh trong điều kiện môi trường thông thường nhưng trong môi trường phân gà hay trong mô nhiễm bệnh virus có thể tồn tại tới 100 ngày. Khi ở nhiệt độ âm virus vẫn có thể tồn tại trong nhiều tháng. Có thể tiêu diệt virus bằng các chất sát trùng thông thường như Iod, foocmon, HCl… Tuy nhiên vẫn rất khó khăn khi kiểm soát ILT do các nguyên nhân sau:
- ILT là bệnh rất khó phân biệt với các bệnh đường hô hấp khác.
- Lây lan qua nhà cung cấp con giống.
- Lây lan qua không khí.
- Lây qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi.
- Lây qua quần áo, dày dép của người tiếp súc với mầm bệnh.
- Vaccine phòng bệnh không phải lúc nào cũng cho hiệu quả cao.
Triệu chứng nhận biết
Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm có 5 thể biểu hiện: cấp tính dưới cấp, mãn tính, thể mắt, thể ẩn bệnh.
Bệnh cấp tính
- Có một số gà bị chết đột tử.
- Một số khác buồn ngủ, ủ rũ, xù lông, thở khó, ngạt từng cơn, rướn dài cổ khi hít khí và ngáp hoặc hắt hơi.
- Cuối cơn ngạt gà lắc đầu khạc đờm đôi khi có lẫn mãu.
- Da, mào tích màu xanh tím.
- Các biểu hiện viêm mũi, viêm mí mắt, chảy nước mắt nước mũi luôn hiện hữu.
- Tỷ lệ ốm cao tỷ lệ chết cũng rất cao 50 -70 %.
Bệnh dưới cấp tính
- Viêm mũi, viêm mắt, viêm xoang má làm cho gà bị phù đầu giống như sổ mũi truyền nhiễm hoặc bệnh cúm gà chảy nhiều nước mũi, nước mắt.
- Ho ngạt từng cơn thưa thớt.
- Gà ăn kém giảm đẻ, tỷ lệ ốm khoảng 50%. Tỷ lệ chết không quá 20% bệnh kéo dài 2 – 3 tuần thì chuyển qua thể mãn tính.
Bệnh ở thể mắt
- Thể này thường xảy ra ở gà từ 20- 40 ngày tuổi.
- 1 trong 2 mắt bị viêm, sợ ánh sáng nên gà bệnh thường tìm chỗ ít ánh sáng để đứng hoặc nằm, chảy nước mắt, 2 mí mắt bi viêm dính lại với nhau dẫn đến viêm toàn mắt, mù mắt.
- Một trong 2 bên đầu hoặc cả 2 bên đều phù sưng to.
Bệnh mãn tính
- Các triệu chứng ho thở ngạt xáy ra với tần số thấp.
- Tỷ lệ đẻ giảm nhẹ nhưng kéo dài.
- Tỷ lệ chết giảm 5%.
- Bệnh kéo dài hàng tháng, thậm chí đến 2 tháng.
Bệnh ở thể ẩn
- Đây là thể bệnh mang trùng, không có dấu hiệu bệnh rõ rệt.
Các bệnh tích ở gà
Bệnh ở thể cấp hoặc là dưới cấp
- Niêm mạc và thanh mạc của khí quản phù nề, máu đỏ hoặc xuất huyết điểm, chứa nhiều dịch nhầy lẫn mãu, đôi khi cả cục máu.
- Niêm mạc thanh quản cũng phù nề đỏ hoặc được phủ một lớp màng nhầy trắng.
- Viêm đường hô hấp trên (viêm mũi, viêm xoang).
- Viêm mí mắt, phù nề đầu.
- Túi Fabricius sưng to, bổ đôi thấy dồn máu đỏ hồng.
- Niêm mạc hậu môn phù nề đỏ hồng dễ nhầm với Newcastle nhưng không có viêm xuất huyết ở van hồi manh tràng, ruội non và dạ dày tuyến.
Bệnh ở thể mãn hoặc là ẩn bệnh
- Niêm mạc vùng họng, thanh quản, khí quản được phủ 1 lớp màng giả Fibrin mỏng khí bóc màu trắng ngà giống như bệnh nấm đường tiêu hóa hoặc bệnh thiếu vitamin A.
- Các bệnh tích khác không rõ.
Nhận biết viêm thanh khí quản
- ILT ít sảy ra với gà nhỏ hơn 18 tuần tuổi, thường xảy ra mạnh mẽ ở gà mái đặc biệt gà mái hậu bị.
- Cần quan sát kỹ chuồng nuôi khi gà có các biểu hiện khó thở, cần phát hiện sớm các vết máu trên tường, lồng nuôi, trên mỏ gà.
- Mổ khám gà chết để phát hiện các bệnh tích điển hình như xuất huyết tại khí quản, có dịch tiết màu vàng.
- Sử dụng các biện pháp chẩn đoán trên phòng thí nghiệm để có những kết luận chính xác về nguyên nhân gà chết. Với bệnh ILT ta có thể soi dưới kính hiển vi tìm virus tồn tại trong các biểu mô, dùng phương pháp PCR, phương pháp Elisa…
Phương pháp điều trị
ILT là bệnh do virus herpes nên không điều trị bằng kháng sinh. Khi phát hiện ILT trong trại, cần cách ly tuyệt đối với các dãy chuồng khác. Để điều trị bệnh ILT, cần sử dụng vaccine. Tuy nhiên, khi sử dụng vaccine để điều trị cần chú ý tới sức khỏe đàn gà xem có thể sử dụng được ngay hay không.
Nếu tình trạng đàn gà mới bị giai đoạn đầu, sức khỏe vẫn tốt, có thể sử dụng ngay vaccine kết hợp tăng cường sức đề kháng. Nếu tình trạng sức khỏe đàn gà yếu, cần sử dụng các chất long đờm, tăng sức đề kháng sau đó mới sử dụng vaccine, và tiếp tục theo dõi kết hợp tăng cường thuốc bổ và nâng cao sức đề kháng.
- Bước 1: Cho gà uống 200 gram Gluco KC + 100 gram HAN- PARAC pha 25 lít nước uống liên tục trong ngày ( chi tiết sản phẩm Xem tại đây )
- Bước 2: Pha MIAROM L liều lượng 10 ml + 20 lít nước phun sương cho 100 m2 chuồng nuôi. Tác dụng làm thông khí quản, diệt vi rút có trong đường hô hấp của gà bệnh. Phun liên tục ngày 2 lần, 3-5 ngày liên tục
- Bước 3: Nhỏ vắc xin Medivac ILT vào mũi cho toàn đàn, tác dụng tạo kháng thể chủ động cho gà
- Bước 4: Cho uống Supeliv liều lượng 5 -10 ml/ 1 lít nước kết hợp với GENTAFAM-1 liều lượng 100 gram/ 200 lít uống liên tục trong ngày ( 3- 5 ngày ). Tác dụng để giải độc gan, ngăn chặn bệnh do vi khuẩn kế phát và nâng cao đề kháng cho gà
Hướng dẫn phòng bệnh
Không có phương pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh do virus. Nhưng làm cho gà ốm dễ thở, bằng cách sử dụng long đờm (bromhexine) hoặc long não. Cung cấp thức ăn tốt, chất lượng thông gió tốt và hỗ trợ trị liệu tốt, khiến những con gà này sẽ tự phục hồi. Ngoài ra chỉ có thể phòng bệnh bằng vaccine và kết hợp chăn nuôi an toàn sinh học.
- Sử dụng vaccine phòng bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB) lần 1 khi gà 5 ngày tuổi; lần 2 khi gà 21 ngày tuổi và lần 3 khi gà 70 ngày tuổi. Sử dụng vaccine phòng bệnh ILT lần 1 khi gà 25 ngày tuổi. Nhắc lại sau đó 1 tháng.
- Cần có một kế hoạch an toàn sinh học nghiêm ngặt.
- Có bố trí hố sát trùng ở cổng trại và các hố sát trùng tại mỗi dãy chuồng nuôi.
- Khử trùng và cách ly nghiêm ngặt khi có sự ra vào trại. Hạn chế tối đa việc lưu thông xe trong khu vực trại.
- Cần tham khảo nhanh chóng ý kiến của bác sỹ thú y khi có gà chết, hay khi có những biểu hiện bất thường của đàn gà.
- Chỉ mua con giống tại các cơ sở sản xuất uy tín.
- Tránh nhiễm khuẩn vào thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi.